Trong quá trình làm việc, người lao động sẽ có lúc rơi vào tình huống chưa hết tháng đã hết lương do tạm ứng. Cùng FTSHRM tìm hiểu những quy định pháp luật về tạm ứng tiền lương.
Những trường hợp người lao động được tạm ứng lương
Theo Bộ Luật Lao động 2019, người lao động được tạm ứng lương khi:
– Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng: Hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
– Tạm nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công dân: Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng số tiền tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân. Người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
– Nghỉ hàng năm: Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
– Người lao động bị tạm đình chỉ công việc: Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
– Theo thỏa thuận: Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận.
Được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu?
Với mỗi trường hợp nêu trên, người lao động sẽ được tạm ứng tiền lương với một mức khác nhau.
-
Trường hợp người lao động hưởng lương sản phẩm, lương khoán mà công việc thực hiện trong nhiều tháng:
Mức lương tạm ứng sẽ phụ thuộc vào khối lượng, số lượng công việc người lao động đã làm trong tháng. Người lao động, làm nhiều ứng nhiều, làm ít ứng ít.
-
Trường hợp thực hiện nghĩa vụ công dân:
Về trường hợp này, khoản 2, điều 101 Bộ Luật Lao động có nêu: Mức lương tạm ứng tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Lưu ý, trong trường hợp này, người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Riêng trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng.
-
Trường hợp nghỉ hàng năm:
Như đã đề cập, khi nghỉ hàng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Trong đó, theo điều 113 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm. Nếu làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm được tính theo tỉ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Pháp luật chỉ quy định mức lương tạm ứng tối thiểu trong trường hợp này, mà không quy định mức tối đa. Do đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để tạm ứng số tiền lớn hơn tiền lương của những ngày nghỉ.
-
Trường hợp bị đình chỉ công việc
Để người lao động có khoản thu nhập trong những ngày bị tạm đình chỉ công việc, pháp luật cho phép người lao động được tạm ứng 50% lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không quá 90 ngày. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật, người lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng
-
Trường hợp thỏa thuận:
Người lao động được phép tạm ứng số tiền trong phạm vi đã thỏa thuận với người sử dụng lao động. Pháp luật không hạn chế số tiền tối đa mà người lao động được phép tạm ứng. Người lao động cũng không phải chịu lãi khi ứng lương
Phần mềm quản lý nhân sự tiền lương FTSHRM
Phần mềm FTSHRM với các tính năng chính hỗ trợ doanh nghiệp quản lý nhân sự, quản lý chấm công, tính lương,… Bên cạnh đó, với sự hợp tác cùng WeWay (ứng dụng công nghệ tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc ứng trước lương cho nhân viên), FTSHRM còn giúp doanh nghiệp quản lý quy trình ứng lương một cách hiệu quả.
Tìm hiểu chi tiết tại đây!
chỉ