0939673111

Quy định mức đóng thuế TNCN năm 2021

Thuế là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước để đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Do đó, đóng thuế vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của mỗi người dân. Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, mỗi cá nhân phải hiểu rõ về thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Cùng FTSHRM tìm hiểu quy định về mức đóng thuế TNCN năm 2021.

thuế tncn

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 cá nhân cư trú là người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

  1. Trường hợp ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên

*Công thức tính thuế

Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN (TNTT) x Thuế suất

Trong đó:

(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

TNTT = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ

  • Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế TNCN

+ Tổng thu nhập được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

+ Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật.

  • Các khoản giảm trừ bao gồm:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(2) Thuế suất thuế TNCN

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

*Cách tính thuế TNCN

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất Số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng 5% 0 tr + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 tr đến 10 tr 10% 0.25 tr + 10% TNTT trên 5 tr 10% TNTT – 0.25 tr
3 Trên 10 tr đến 18 tr 15% 0.75 tr + 15% TNTT trên 10 tr 15% TNTT – 0.75 tr
4 Trên 18 tr đến 32 tr 20% 1.95 tr + 20% TNTT trên 18 tr 20% TNTT – 1.65 tr
5 Trên 32 tr đến 52 tr 25% 4.75 tr + 25% TNTT trên 32 tr 25% TNTT – 3.25 tr
6 Trên 52 tr đến 80 tr 30% 9.75 tr + 30% TNTT trên 52 tr 30% TNTT – 5.85 tr
7 Trên 80 tr 35% 18.15 tr + 35% TNTT trên 80 tr 35% TNTT – 9.85 tr
  1. Trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 113) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%

Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú (là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú được quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007) có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế TNCN theo quy định.

Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN x Thuế suất 20%

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam  thực hiện theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Phần mềm quản lý nhân sự tiền lương FTSHRM

Phần mềm tích hợp nhiều tính năng như quản lý nhân sự, quản lý chấm công, tính lương tự động,… Bên cạnh đó, FTSHRM còn là trợ thủ đắc lực giúp các doanh nghiệp trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân của toàn bộ nhân viên một cách hiệu quả.

Tìm hiểu thêm tại đây!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *