0939673111

Mức lương tăng ca, làm thêm giờ theo Bộ luật lao động mới

1. Cách tính tiền lương tăng ca theo luật

Tăng ca hay còn gọi là làm thêm giờ là việc người lao động làm việc ngoài thời gian. Đã được quy định trong hợp đồng lao động.

Theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể là Bộ luật lao động 2019 thì việc tính tiền lương làm thêm giờ. Được áp dụng cho tất cả người lao động chứ không chỉ riêng đối với công nhân.

Do đó, nếu bạn là nhân viên văn phòng thì khi bạn tăng ca. Vẫn sẽ được tính lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật. 

lương làm thêm giờ

2. Tiền tăng ca được tính thế nào là đúng luật?

Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương. Hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%. Chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương. Hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương. Tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường. Hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 Như vậy, mức lương làm thêm giờ của bạn sẽ được tính như sau:

– Đối với ngày thường từ thứ 2 đến thứ 6. Tiền lương sẽ được tính ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương theo công việc đang làm.

– Đối với ngày nghỉ hàng tuần. Tiền lương sẽ được tính ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương theo công việc đang làm.

3. Cách tính tiền lương đi làm ngày lễ, Tết dương 01/01?

Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019  quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

  1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%. Chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Như vậy, đối với trường hợp bạn bị chấm dứt hợp đồng lao động do đã có hành vi nghỉ việc không có lý do. Thì bạn sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên phía công ty vẫn sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho bạn. Trong đó, đối với ngày nghỉ tết Tây bạn sẽ được chi trả ít nhất bằng 300% tiền lương so với ngày làm việc bình thường. Ngoài ra, đối với trường hợp bạn làm tăng ca thêm 5 tiếng/ ngày. Thì khoảng thời gian thêm giờ đó sẽ được tính bằng 150% vào ngày thường. Và 200% vào ngày nghỉ hàng tuần.

Trong trường hợp không được chi trả đúng theo quy định. Thì bạn có thể khiếu nại lên người sử dụng lao động để được giải đáp. Nếu không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng. Thì bạn có thể làm đơn gửi lên Phòng Lao động- Thương binh- Xã hội để được xử lý.

4. Cách tính tiền lương tăng ca theo hợp đồng lao động thời vụ?

Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 , và điều 3 của thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau:

  1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động. Bên phía người sử dụng lao động được quy định như sau:

a) Tên của người sử dụng lao động. Đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức. Đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân. Ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp.

b) Địa chỉ của người sử dụng lao động. Đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức. Đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó. Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);

c) Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động. Ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động. Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.

Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú. Số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:

a) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có). Số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động. Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động;

b) Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài;

c) Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.

3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:

a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;

b) Địa điểm làm việc của người lao động. Địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận. Trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày). Thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn). Thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn)

Căn cứ theo quy định trên, hợp đồng lao động bắt buộc phải có quy định về mức lương, hình thức trả lương,… Trong trường hợp hợp đồng lao động của bạn không có quy định này. Thì bạn cần phải trao đổi lại với người sử dụng lao động. Về thời giờ làm việc, quy định của pháp luật hiện hành cho phép người sử dụng lao động quy định về thời giờ làm việc. Cụ thể tại  điều 105 Bộ luật Lao động 2019  như sau:

Điều 105: Thời gian làm việc bình thường

  1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết. Trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

  1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm. Yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Như vậy, nếu trong hợp đồng lao động mà đã có quy định. Về việc người lao động làm việc không quá 10 giờ trong 1 ngày. Thì việc công nhân làm việc 9-10 giờ 1 ngày sẽ không được coi là làm thêm giờ. 

5. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi khi làm tăng ca?

Khi một công nhân viên làm việc tại công ty 12 tiếng 1 ngày. Như vậy, ngoài mức lương cơ bản, công nhân viên tại công ty. Bạn cần được thanh toán cả tiền làm thêm giờ. 

Tùy thuộc vào hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Để xác định xem thời giờ làm việc bình thường tại công ty bạn là không quá 8 giờ/ ngày. Hay không quá 10 giờ/ ngày. Từ đó tính ra số giờ mà công nhân viên phải làm thêm giờ.

Tiền làm thêm giờ vào ngày bình thường sẽ tính ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương theo công việc đang làm.

Về việc nghỉ chuyển ca Điều 110 quy định như sau:

“Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *