Hàng năm, theo quy định, người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế. Một số trường hợp sẽ được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN nếu đáp ứng đủ điều kiện theo luật quy định. Vậy những đối tượng nào sẽ được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của bạn:
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là số tiền phải nộp cho cơ quan thuế trích từ một phần tiền lương và từ các nguồn thu nhập khác để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Hiện nay, thuế TNCN không áp dụng đối với những người có thu nhập dưới mức quy định phải đóng thuế. Người lao động nộp thuế thu nhập và có người phụ thuộc cũng được giảm trừ thuế theo quy định. Điều này cho thấy thu nhập của một người càng cao thì thuế thu nhập cá nhân họ phải nộp càng cao.
2. Đối tượng và điều kiện được giảm trừ
2.1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
2.2. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay
2.3. Xác định người phụ thuộc để giảm trừ
a. Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
b.Người thân khác của người nộp thuế
– Vợ, chồng của người nộp thuế thực hiện theo các điều kiện quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Cha đẻ, mẹ đẻ. Bố chồng, mẹ chồng (hoặc bố vợ, mẹ vợ). Cha dượng, mẹ kế. Cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Những cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. Và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm:
+ Anh, chị, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, chú ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
+ Cháu ruột của người nộp thuế: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
c. Điều kiện được tính là người phụ thuộc
Người được coi là người phụ thuộc theo hướng dẫn ở Mục 2.2 phải:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Bị khuyết tật và không thể lao động được.
Chú ý: Người khuyết tật không thể làm việc là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc các bệnh khiến họ không có khả năng lao động (chẳng hạn như AIDS, ung thư và suy thận mãn tính…)
+ Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân hàng tháng từ mọi nguồn không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng tháng từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Bài viết trên, đã nói rõ về đối tượng và điều kiện được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN. Người lao động và doanh nghiệp cần nắm rõ để tránh sai sót.