4 lưu ý cực kì quan trọng sau đây, để tránh xảy ra những mất mất không đáng khi Doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. TRƯỜNG HỢP NÀO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG?
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng phía doanh nghiệp chỉ được thực hiện quyền này trong các trường hợp sau:
1 – Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Điều này sẽ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
2 – Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Cụ thể, thời gian điều trị được để xem xét chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này được xác định như sau:
+ Hợp đồng lao động không thời hạn: 12 tháng liên tục.
+ Hợp đồng lao động từ 12 – 36 tháng: 06 tháng liên tục.
+ Hợp đồng lao động dưới 12 tháng: Quá nửa thời hạn hợp đồng.
3 – Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất. Kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.
4 – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng. Hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.
5 – Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
6 – Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Lý do chính đáng: thiên tai, hỏa hoạn. Bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Và trường hợp khác trong nội quy lao động.
7 – Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về cá nhân người đó. Khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động. Cũng phải thực hiện thủ tục báo trước.
* Báo trước ít nhất 120 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.
* Báo trước bằng ¼ thời hạn của hợp đồng:
Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.
* Báo trước ít nhất 45 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.
* Báo trước ít nhất 30 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng với người lao động.
* Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:
Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc trường hợp người lao động đã điều trị ốm đau, tai nạn nhưng sức khỏe chưa hồi phục.
* Không cần báo trước:
Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp động hoặc tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.
Căn cứ: Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
3. QUYỀN LỢI KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ĐÚNG LUẬT
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Sẽ giúp các bên thực hiện được mong muốn kết thúc quan hệ lao động. Mà vẫn nhận được quyền lợi chính đáng và giảm bớt trách nhiệm phải thực hiện.
Trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động chỉ có thể yêu cầu người lao động. Bàn giao lại cộng việc và thanh toán những khoản tiền. Mà còn nợ doanh nghiệp.
Tương ứng với quyền của một bên chính là trách nhiệm của bên còn lại khi hợp đồng lao động bị chấm dứt. Nếu không thực hiện đúng, người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Căn cứ: Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019.
4. ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRÁI LUẬT CÓ PHẢI BỒI THƯỜNG?
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, bên vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên còn lại như sau:
* Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:
– Phải nhận lại người lao động vào làm việc và bồi thường:
+ Tiền lương, đóng các loại bảo hiểm bắt buộc trong những ngày người lao động không được làm việc.
+ Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
+ Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
– Nếu người lao động không muốn làm việc, thì ngoài các khoản trên người sử dụng còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
– Nếu không muốn nhận lại và người lao động đồng ý thì bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Căn cứ: Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019.